Thiên Hoa quốc năm Hi Hòa thứ 23
Áp dụng chế độ quân chủ chuyên chế, đứng đầu là nữ hoàng.
Bộ máy hành chính tương tự thời phong kiến phương đông. Tham khảo thêm https://baotangvinhphuc.vn/cap-bac-quan-lai-trong-xa-hoi-phong-kien.html
Không áp dụng hệ thống phân quyền cát cứ, các thân vương được ban thái ấp, hay tự sở hữu điền trang chỉ có quyền thu nhận tô thuế, có quyền tổ chức quân đội, nhưng người và đất vẫn thuộc quyền sở hữu của nữ hoàng.
Quan niệm lấy nữ vi tôn, nữ tôn nam ti không quá nặng nề, xã hội khá cởi mở.
Loài vật đại biểu cho Đế vương là chim ưng, Hoàng quân là cây bạch dương
Màu bạch kim là màu tượng trưng cho hoàng thất, triều phục của hoàng thượng và hoàng quân là màu bạch ngân.
Đương kim hoàng đế: Minh Khâm, Niên hiệu: Hi Hoà
Tiên hoàng quân (cha của nam chính): Mai Tuệ Nghi
Đương kim hoàng quân: Giang Yến Hi
Đương kim Thái nữ: Minh Khang
Thái thượng hoàng: Mẹ vua - Hoàng Thái quân: Chồng của Thái thượng hoàng, từng là Hoàng quân, có thể không phải cha ruột của đương kim hoàng thượng.
Hoàng vị: Hoàng đế/Nữ hoàng. Tự xưng “trẫm”, “quả nhân”. Con cái gọi: “Mẫu hoàng”, thần tử gọi: “Thánh thượng”, “Bệ hạ”
Hậu cung của Nữ hoàng:
Thái nữ: con vua, người kế vị tiếp theo, thường là con cúa Hoàng thượng với chính cung Hoàng quân - Thái nữ quân: chồng của Thái nữ
Hoàng tử: con trai vua - Tước nữ: vợ của Vương quân, con dâu hoàng thất
Hoàng nữ: con gái vua - Hoàng tế: chồng của Hoàng nữ
Anh chị em của vua: xưng với vua là thần huynh/đệ/tỷ/muội, gọi hoàng tỷ, được vua gọi: hoàng huynh/đệ/tỷ/muội
Anh chị em trong nhà (con vua): (thứ tự trong nhà) đại, nhị, tam… + huynh/đệ/tỷ/muội
Cung nô:
Vương nữ: Hoàng nữ được phong Thân vương, có phủ đệ riêng, có thái ấp - Vương quân: chồng của Vương nữ
Quan lại quý tộc: được gọi đại nhân, chồng của họ được gọi phu quân
Nếu có tược hiệu sẽ gọi bằng tước hiệu: Vd: An Quốc công (mẹ của nữ chính),
Phu quân của họ nếu được phong cáo mệnh thì được gọi là Quý quân
Thế nữ: trữ quân - người kế thừa tước vị, con của của vương/công/hầu/bá tước - Thế quân: chồng của Thế nữ
Tổ mẫu: bà - Tổ phụ: ông
Mẫu thân: mẹ - phụ thân: cha. Con cái nhắc đến cha mẹ mình: thân mẫu, thân phụ/ sinh mẫu,sinh phụ
Thê chủ: vợ - phu quân: chồng, lang nhân: nam sủng, được gọi lang khanh
Phu lang: tên gọi chung cho chồng lớn chồng bé (tương đương với từ thê thiếp)
Bào huynh/đệ/tỷ/muội: anh chị em cùng mẹ (có thể khác cha)
Thân huynh/đệ/tỷ/muội: anh chị em ruột cùng mẹ cùng cha,
Nữ tử được gọi: quân, nữ quân,
Nam tử: gọi công tử
Gia nô:
(Sẽ được cập nhập thêm)