Mã di truyền là trình tự nucleotide được mã hoá ở dạng mã bộ ba (codon) trên mRNA xác định trình tự amino acid trong một chuỗi polypeptide.
Các đặc điểm của mã di truyền
- Mã di truyền là mã bộ ba: ba nucleotide (một codon) liền nhau theo chiều 5'-3' trên mRNA mã hoá một amino acid; mã di truyền được đọc kế tiếp, không gối nhau.
Mã di truyền gồm 61 bộ ba mã hoá và 3 bộ ba kết thúc . AUG là bộ ba mở đầu dịch mã, đồng thời mã hoá methionine (ở sinh vật nhân sơ, AUG ở vị trí bộ ba mở đầu mã hoá formyl-methionine). Ba bộ ba: UAA, UAG và UGA không mã hoá cho amino acid nào, là các bộ ba kết thúc dịch mã (mã kết thúc).
Tính đặc hiệu: Mỗi bộ ba chỉ mã hoá cho một amino acid duy nhất, trừ 3 bộ ba kết thúc. - Tính thoái hoá: Nhiều bộ ba khác nhau cùng mã hoá cho một amino acid (các bộ ba đồng nghĩa).
– Tính phổ biến: Hầu hết sinh vật đều có chung mã di truyền. Tuy nhiên, mã di truyền của gene trọng tị thể có một số khác biệt với mã di truyền của gene trong nhân tế bào: ở tỉ thể của hầu hết sinh vật, các bộ ba AUA và UGA tương ứng mã hoá cho methionine và tryptophan, AGA và AGG là các mã kết thúc; bộ ba CUA ở tỉ thể của nấm men må hoá cho threonine.