Phong cách sáng tác

Nguyễn Tuân là nhà văn có sở trường về tùy bút và ký với phong cách tài hoa uyên bác và được xem là bậc thầy trong việc sáng tạo và sử dụng tiếng Việt. Nhưng trước khi nhận ra sở trường của mình, ông đã thử bút qua nhiều thể loại khác nhau như thơ, bút ký, truyện ngắn…

- Ông luôn khám phá sự vật dưới góc độ văn hóa, thẩm mĩ, nhân vật chính luôn được xây dựng là nghệ sĩ tài hoa.

- Ông là bậc thầy của ngôn ngữ; có vốn ngôn từ giàu có, phong phú; tài năng sử dụng từ ngữ đắc địa.

- Với hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, ông đã vận dụng vào văn chương để tăng khả năng biểu đạt.

- Nguyễn Tuân có trí liên tưởng, tưởng tượng phong phú, luôn đưa ra những so sánh độc đáo, bất ngờ.

- Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân có sự vận động, chuyển biến qua hai giai đoạn:

+ Trước Cách mạng tháng Tám: Sáng tác của ông chủ yếu về đề tài "chủ nghĩa xê dịch" (Một chuyến đi), vẻ đẹp "vang bóng một thời" (Chữ người tử tù), và "đời sống trụy lạc" (Chiếc lư đồng mắt cua) với phong cách rất độc đáo và sâu sắc gói gọn trong một chữ "ngông".

+ Sau Cách mạng tháng Tám: Ông chuyển sang viết về những đề tài mới như cách mạng, kháng chiến, con người mới, đất nước mới. Phong cách viết vẫn đậm chất tài hoa, uyên bác, vẫn tiếp cận thế giới, con người thiên về phương diện văn hóa nghệ thuật, nghệ sĩ nhưng khám phá ra thêm chất tài hoa nghệ sĩ ở cả nhân dân đại chúng ("Người lái đò sông Đà", "Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi"...). Giọng khinh bạc chủ yếu để ném vào kẻ thù của dân tộc hay những mặt tiêu cực của xã hội.

- Nguyễn Tuân có rất nhiều đóng góp to lớn cho sự phát triển của ngôn ngữ văn học Việt Nam với vốn từ giàu có, phong phú, kết hợp nhuần nhuyễn giữa ngôn ngữ cổ xưa và hiện đại.

Bối cảnh sáng tác

- Người lái đò sông Đà được sáng tác trong gian đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, Nguyễn Tuân đến với nhiều vùng đất khác nhau, sống với bộ đội, công nhân và đồng bào các dân tộc.

- Tác phẩm là kết quả của chuyến đi thực tế ngược dòng về Tây Bắc rộng lớn và hùng vĩ của Nguyễn Tuân không chỉ để thỏa mãn khát khao xê dịch, mà chủ yếu là để tìm kiếm, ca ngợi chất vàng của thiên nhiên cùng "thứ vàng mười đã qua thử lửa" ở tâm hồn người dân lao động Tây Bắc.

- Tác phẩm được in trong tập Sông Đà (1960), là tác phẩm thành công nhất của tập tùy bút, tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân sau Cách mạng tháng Tám.

 Đặc sắc nghệ thuật

- Tác phẩm được viết bằng ngôn ngữ giàu hình ảnh, sinh động, gợi cảm, kết hợp nhịp điệu, âm thanh, sắc màu để tạo nên một bức tranh thiên nhiên sống động.

- Nguyễn Tuân sử dụng các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tạo nên hiệu quả nghệ thuật cao, giúp người đọc hình dung được vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội và trữ tình, thơ mộng của sông Đà.

- Tác phẩm đã thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân và nét tài hoa của ông thể hiện qua ngôn ngữ, hình ảnh, câu văn sáng tạo mới mẻ, vốn từ vựng phong phú, ngôn ngữ chính xác..

1. PH N TÍCH NỘI DUNG

a) Hình tượng con sông Đà

* Vẻ đẹp hung bạo

- Không chịu khuôn theo lẽ chảy thông thường, một mình chảy theo hướng bắc

- Đá bờ sông dựng vách thành, kì vĩ:

+ “cảnh đá bờ sông dựng vách thành…”

+ "Có vách đá chẹt dòng sông lại" -> động từ "chẹt" cho thấy những vách đá bóp nghẹt, bó hẹp dòng sông.

+ “Hẹp như cái yết hầu”

+ “Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách”

+ “Có quãng con nai con hổ vọt từ bờ này sang bờ kia”

+ Mặt sông chỗ ấy lúc đúng ngọ mới có mặt trời

+ Ngồi khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè cũng thấy lạnh.

- Mặt ghềnh Hát Loóng địa hình hiểm trở, mặt sông chuyển động dữ dội, vần vũ, cuộn xoáy của sóng, gió, đá, nước: "nước xô đá, đá xô sóng… dễ lật ngửa bụng thuyền ra".

+ Nước, sóng, gió đang gào thét, gầm rú như muốn thử thách tài năng, sức mạnh, lòng dũng cảm, kinh nghiệm của người lái đò

+ Cảnh sóng bọt trắng xóa, gió cuồn cuộn, đá lởm chởm tạo nên sự hỗn loạn, dữ dằn.

+ Luồng gió vần vũ, cuộn xoáy như cơn lốc, như vòi rồng, như cơn cuồng phong

=> Sông Đà lúc này như con thú dữ, con thủy quái đang nổi giận, gầm gừ, giơ nanh vuốt nhằm vồ lấy người lái đò, như kẻ đòi nợ xuýt vô cùng hung hăng, hiếu chiến, ngang ngược.

- Những hút nước ngầm vừa tráng lệ vừa dữ dội: "như cái giếng bê tông… ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi".

+ “trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu”

+ Nước thở và kêu như “cửa cống cái bị sặc”

+ Hút nước phun trào dữ dằn, kêu lên ặc ặc như vừa rót dầu sôi vào

=> Hút nước mang tâm địa, gương mặt của con thủy quái đang thù địch, đe dọa, hòng nuốt chửng con thuyền.

+ Không thuyền nào dám men gần đến những hút nước ấy

+ Thuyền nào qua đây cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực

- Những ghềnh thác xoáy vào nhau như vòng xoáy của chết chóc, như muốn nuốt chửng mọi thứ, tiếng thác đá gào thét dữ dội: “nghe như là oán trách… cháy bùng bùng, đá thác từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông… ngỗ ngược, bệ vệ oai phong, hất hàm hiếu chiến”

+ “Còn xa lắm mới đến cáithác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại réo to mãi lên”

+ “nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da thịt cháy bùng bùng”

- Thạch trận được bố trí trùng trùng điệp điệp như đòi tóm lấy mọi con thuyền qua sông:

+ Ở khoảng cách từ xa thấy cảnh mặt sông ở thạch trận vô cùng dữ dội: "ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời đá", “mặt sông rung rít lên như tuyếc bin thủy điện nơi đáy hầm đập”

+ “...mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, nhăn nhúm, méo mó”

+ Đá được bày binh bố trận theo chiến thuật vô cùng nham hiểm:

Hàng tiền vệ: có hai hòn canh một cửa đá trông như sơ hở, nhưng chính hai đứa giữ vai trò dụ thuyền vào

Tuyến giữa: sóng luồng phối hợp với đá đánh khuýp quật vu hồi tức là đánh quật con thuyền trở lại.

Tuyến ba: nếu con thuyền chọc thủng được tuyến hai, thì nhiệm vụ của boongke chìm và pháo đài đá nổi sẽ đánh tan con thuyền, tiêu diệt thuyền trưởng, thủy thủ ngay tại chân con thác.

+ Thạch trận chia làm 3 vòng vây, trùng vi:

Trùng vi thứ nhất: có 5 cửa, trong đó có 4 cửa tử, 1 cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn của dòng sông.

Trùng vi thứ hai: tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền, cửa sinh thì được bố trí lệch phía bờ hữu ngạn.

Trùng vi thứ ba: bên phải bên trái đều là cửa tử, đều là luồng chết cả, còn luồng sống hay cửa sinh lại ở giữa ngay bọn đá hậu vệ của con thác.

* Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng

- Hình dáng dòng sông mềm mại, hiền hòa, bình yên:

+ “...không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sông hàng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc...”

+ “con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt xương xuân”

- Màu nước thay đổi theo mùa vô cùng biến ảo, lung linh:

+ “Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước sông Đà không xanh màu xanh cánh hến của sông Gâm, sông Lô”

+ “Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về.”

+ “Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng sông Đà là đen...”

- Dòng sông gợi cảm, mang vẻ đẹp đa chiều, lúc thì như một cố nhân, lúc lại như “Đường thi”

+ "Đã có lần tôi nhìn Sông Đà như một cố nhân [...] nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy”

+ “Tôi nhìn cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi 'Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu' ”

- Cảnh đôi bờ ven sông hoang sơ, tĩnh lặng, thuần khiết, nên thơ nhưng không gợi màu sắc tàn lụi, ảm đạm, hoang vu mà tràn đầy sức sống mới (cỏ cây, những con vật lành, đàn cá…)

+ nương ngô nhú lên mấy là ngô non đầu mùa, cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp, búp cỏ gianh đẫm sương đêm, con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung, đàn cá dầm xanh bụng trắng như bạc rơi thoi, con đò mình nở…

* Chứng nhân lịch sử

- Sông Đà đã chứng kiến bao thăng trầm của lịch sử dân tộc qua các đời Lí, đời Trần, đời Lê…

+ “Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi.”

+ “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử”

- Sông Đà gợi nhắc về cội nguồn, về quá khứ của dân tộc, về những giá trị truyền thống và những bài học lịch sử.

* Biểu tượng của sức sống mãnh liệt

- Sức mạnh tiềm tàng thể hiện qua những thác ghềnh cuồn cuộn, những xoáy nước đầy hiểm nguy.

- Sông Đà biểu tượng cho khát vọng chinh phục thử thách, chinh phục tự nhiên của con người.

b) Hình tượng người lái đò

* Chân dung người lái đò

- Vẻ ngoài khắc khổ, phong trần với những đường nét mang đậm dấu ấn sông nước.

- Tâm hồn phóng khoáng, tự do: Dù cuộc sống vất vả, người lái đò vẫn giữ được tâm hồn phóng khoáng, yêu đời, yêu sông Đà, yêu nghề lái đò và luôn trân trọng những giá trị truyền thống.

* Vẻ đẹp và bản lĩnh của người lái đò

- Vẻ đẹp bình dị của người dân lao động âm thầm, vô danh: yêu nghề, yêu thiên nhiên, khiêm tốn, cuộc sống mưu sinh gắn với sông nước dữ dội.

- Vẻ đẹp tài hoa của một người nghệ sĩ, một anh hùng trí dũng: giàu kinh nghiệm, tài trí, dũng cảm, kĩ thuật điêu luyện, tay lái ra hoa.

* Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh người lái đò

- Biểu tượng cho vẻ đẹp của người lao động Việt Nam: bản lĩnh, kiên cường, bất khuất

- Biểu tượng cho tình yêu quê hương đất nước

2. PH N TÍCH ĐẶC SẮC NGHỆ THUẬT

- Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh và nhạc điệu

+ Từ ngữ độc đáo, sáng tạo, vốn từ vựng phong phú.

+ Hình ảnh so sánh, ẩn dụ độc đáo.

+ Nhạc điệu câu văn đa dạng, co duỗi nhịp nhàng.

- Giọng điệu trữ tình, lãng mạn

- Thủ pháp đối lập, tương phản

+ Đối lập giữa vẻ đẹp hùng vĩ và hung bạo với vẻ trữ tình, lãng mạn của con sông Đà.

+ Tương phản giữa người lái đò và thiên nhiên: Người lái đò nhỏ bé nhưng đã chiến thắng được thiên nhiên hung dữ, thể hiện sức mạnh của con người.

- Sử dụng kiến thức liên ngành (địa lý, lịch sử, quân sự, võ thuật...)

+ Kiến thức địa lý, lịch sử để miêu tả chính xác, cụ thể địa hình, thủy văn của sông Đà cũng như làm nổi bật bề dày văn hóa, lịch sử của vùng đất này.

+ Kiến thức quân sự, võ thuật để miêu tả cuộc chiến đấu giữa người lái đò và sông Đà như một trận chiến thực sự, với những chiến thuật, mưu mẹo độc đáo.

- Nghệ thuật miêu tả tài tình

+ Sử dụng nhiều chi tiết miêu tả tinh tế, giàu hình ảnh để tái hiện vẻ đẹp hoang sơ, hùng vĩ, thơ mộng, trữ tình của dòng sông.

+ Miêu tả nhân vật người lái đò sinh động, chân thực, tỉ mỉ từ ngoại hình, tính cách đến hành động, lời nói.

- Bố cục chặt chẽ, logic: mỗi phần đều có một trọng tâm riêng nhưng lại liên kết chặt chẽ với nhau tạo nên một tổng thể thống nhất.

 

Trải nghiệm đọc truyện tuyệt vời trên ứng dụng TYT

Download on the App Store Tải nội dung trên Google Play