1.Nguyễn Khoa Điềm
Phong cách sáng tác:
Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận hấp dẫn bởi:
+ Lấy chất liệu từ văn học Việt Nam, cảm hứng từ quê hương, con người và tinh thần chiến đấu của người chiến sĩ Việt Nam yêu nước…
+ Có sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước và con người Việt Nam.
+ Thể hiện rõ được con người Việt Nam và bản chất anh hùng bất khuất của chiến sĩ Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ.
a) Hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ
- Bài thơ Đất nước ra đời vào mùa đông năm 1971, khi Nguyễn Khoa Điềm đang tham gia chiến đấu ở chiến trường Bình Trị Thiên, giữa không khí sục sôi chống Mĩ và tay sai của cả dân tộc.
- Xuất xứ: Đoạn trích “Đất nước” thuộc phần đầu của chương V trong trường ca Mặt đường khát vọng.
- - Vị trí trong thơ ca Việt Nam hiện đại: Đoạn trích “Đất Nước” là một trong những đoạn thơ hay nhất về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại.
c) Bố cục đoạn trích
- Phần 1: “Khi ta lớn lên… Đất Nước muôn đời” => Cách cảm nhận và lí giải của nhà thơ về đất nước.
- Phần 2: Từ “Những người vợ nhớ chồng… trăm dáng sông xuôi” => Tập trung thể hiện tư tưởng đất nước là của nhân dân.
1. NGUỒN GỐC ĐẤT NƯỚC
- Đất Nước đã có từ rất lâu đời, gắn liền với những truyền thuyết, với những câu chuyện cổ tích đã có từ những ngày xửa, ngày xưa.
+ “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi” -> Đất nước đã có từ lâu đời
+ “ngày xửa ngày xưa” -> gợi nhớ đến câu mở đầu các câu chuyện dân gian
- Đất nước bắt đầu từ những thuần phong mỹ tục, gắn liền với truyền thống văn hóa, quá trình hình thành phong tục tập quán.
+ “miếng trầu” -> tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau
+ “Tóc mẹ thì bới sau đầu” -> thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam
- Đất nước được bắt nguồn từ những điều gần gũi, bình dị trong đời sống của người dân Việt Nam:
+ “Thương nhau bằng gừng cay muối mặn” -> thói quen tâm lí, truyền thống yêu thương của dân tộc.
+ “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương” -> Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất.
2. ĐỊNH NGHĨA VỀ ĐẤT NƯỚC
- Đất nước trên phương diện không gian địa lí:
+ "Đất / nước": hai yếu tố được tách riêng để suy tư một cách sâu sắc
+ Đất nước là nơi hẹn hò, sinh sống của mỗi con người: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”, “nơi em đánh rơi... thương thầm” (sinh ra, lớn lên, đi học, trưởng thành và những những rung động đầu đời,...)
+ Đất nước là núi, sông, rừng, biển: “nơi con chim phượng hoàng”, “nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi”
+ Đất nước là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ: “là nơi dân mình đoàn tụ...”
- Đất nước trên phương diện thời gian lịch sử: Đất nước được cảm nhận suốt chiều dài thời gian lịch sử từ quá khứ đến hiện tại và tương lai
+ Dài “đằng đẵng” từ xa xưa, gắn liền với truyền thuyết các dân tộc anh em cùng chung con Rồng, cháu Lạc và truyền thuyết dựng nước của vua Hùng cùng ngày giỗ Tổ.
+ Trong hiện tại: đất nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao. Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.
+ Trong tương lai: thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa”, “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, bền vững.
- Trách nhiệm và nghĩa vụ của thế hệ trẻ đối với đất nước: phải biết san sẻ, hóa thân, đoàn kết, xây dựng và bảo vệ đất nước muôn đời, thống nhất, hài hòa tình yêu lứa đôi với tình yêu đất nước…
3. TƯ TƯỞNG ĐẤT NƯỚC CỦA NH N D N
a) Phương diện không gian, địa lý
- Thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người.
+ Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”
+ Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.
+ Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”
- Nhắc tên những địa danh thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam trong nhiều ý thơ: Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm…
- Gợi nhắc những truyền thống tốt đẹp của dân tộc thông qua những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết:
+ Sự tích trầu cau: tình nghĩa anh em sâu đậm, tình nghĩa vợ chồng son sắt thủy chung, phong tục ăn trầu nhuộm răng của nhân dân ta.
+ Truyền thuyết Thánh Gióng: truyền thống yêu nước, bất khuất đứng lên chống giặc ngoại xâm.
- Gợi ý chí thống nhất Tổ quốc, Nam Bắc một nhà của nhân dân ta bằng cách nhấn mạnh việc đất nước chúng ta là một dải non sông nối liền.
+ “núi Vọng Phu” ở Lạng Sơn
+ “hòn Trống Mái” ở Thanh Hóa…
+ “trăm ao đầm” mà gót ngựa Thánh Gióng đi qua rải rác khắp mọi miền đất nước
+ “đất tổ Hùng Vương” là vùng Phú Thọ
+ “núi Bút, non Nghiên” ở Quảng Ngãi
+ “Hạ Long” ở Quảng Ninh
+ “ông Đốc, ông Trang, bà Đen, bà Điểm” ở miền Nam.
- Đức tính thủy chung son sắt, ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm, truyền thống hiếu học của dân tộc Việt Nam là biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn Việt (con cóc, con gà cũng làm nên thắng cảnh cho quê hương).
=> Những danh lam thắng cảnh, địa danh nổi tiếng khắp mọi miền đất nước đều do nhân dân tạo ra, là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân - những con người bình thường, vô danh.
b) Phương diện thời gian lịch sử
- Nhân dân làm nên lịch sử 4000 năm đấu tranh bảo vệ Tổ quốc:
Có biết bao người con gái con trai
…
Nhưng họ làm ra đất nước
+ Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực lòng yêu nước.
+ Tác giả nhấn mạnh đến những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.
c) Bình diện văn hóa
- Không chỉ là người xây dựng và bảo vệ Đất Nước, nhân dân còn là người truyền lại cho thế hệ tiếp nối những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần như “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”,…
"Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái"
- 3 nét đẹp văn hóa tiêu biểu của dân tộc Việt được gợi ra thông qua ba câu ca dao tiêu biểu được tác giả nhắc đến trong đoạn trích:
Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
+ “Yêu em từ thuở trong nôi / Em nằm em khóc anh ngồi anh ru”: chỉ nét đẹp say đắm trong tình yêu, biết yêu thương những con người ở xung quanh mình.
+ “Cầm vàng mà lội qua sông / Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng”: cho thấy vẻ đẹp của lòng biết quý trọng tình nghĩa hơn là những giá trị vật chất tầm thường.
+ “Thù này ắt hẳn còn lâu / Trồng tre thành gậy gặp đâu đánh què”: gợi ra vẻ đẹp bền bỉ trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta từ bao đời nay.
=> Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao trùm cả đoạn trích là “đất nước này là đất nước của nhân dân đất nước của ca dao thần thoại”, đất nước ấy thể hiện qua tâm hồn con người (biết yêu thương, biết quý trọng trọng tình nghĩa, công sức và biết chiến đấu vì đất nước).
GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT
- Thể thơ tự do phóng túng, linh hoạt, hiện đại
- Giọng thơ suy tưởng, ngôn ngữ giàu chất suy tư, triết luận sâu sắc: đặt câu hỏi và tự trả lời.
- Sử dụng các chất liệu văn hóa dân gian đa dạng, sáng tạo để chi phối tư tưởng “Đất Nước là của Nhân Dân”.
- Giọng thơ trữ tình – chính luận sâu lắng, tha thiết.